VIỆT NAM SỬ CA NƯỚC VIỆT NAM (越南) I. QUỐC HIỆU
Hồng Bàng lập nước Văn Lang Âu Lạc, Thục Phán sửa sang bội phần. Tượng Quận gọi bởi nhà Tần Hán diệt Triệu, xẻ ba phần nước Nam: Cửu Chân, Giao Chỉ, Nhật Nam Giao Chỉ, Đông Hán đổi làm Giao Châu. Nhà Đường nước chiếm, nhà thâu: “An Nam đô hộ phủ”, sầu quốc vong! Nhà Đinh dẹp loạn sứ xong Đổi Đại Cồ Việt ngoài trong một lòng. Sang đời nhà Lý Thánh Tông Xưng danh Đại Việt, tuyên ngôn sử hồng. Cùng thời, vua Lý Anh Tông "An Nam quốc" nhận gia phong Tống triều. Bắc Nam tranh chấp tiêu điều Gia Long thống nhất, xây triều Việt Nam. Dân tình khổ cực đã cam Việt Nam, Minh Mệnh đổi làm Đại Nam. Bá quyền chưa bỏ ý tham Phương trời đất Bắc nhúng chàm đảo điên. Sử vàng dệt một trường thiên Việt Nam hai chữ gắn liền tự do!
II. VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH:
Việt Nam chữ S ốm o Ở giữa co lại, phình to hai đầu. Xem qua số sướng, sang giàu Ai ngờ mấy kỷ vương sầu, xót xa! Đông - Nam hai hướng đi qua Ký lô vuông khoảng vào ba trăm ngàn! Đông Nam rào cản Hải Nam Miếng mồi tranh chấp mộng tham của Tàu. Miền Tây giáp giới Ai Lao Vương triều một cõi ngày nào: Cao Miên. Trung - Nam - Bắc cả ba miền Gần Tàu chỉ khiến ưu phiền nước ta! Chia nhau nước thẳm Hồng Hà Thái Bình, miền Bắc phù sa đắp bồi.
Trời sinh núi cặp, người đôi Trung xuôi, Thượng ngược sinh sôi tháng ngày. Miền Trung cát trắng đong đầy Trường Sơn một giải trời mây thắm hồng. Miền trong, ruộng nước khai thông Đồng Nai cuộn sóng sánh dòng Cửu Long. Chung tay gắng sức vun trồng Chen vai cuốc đất, cày đồng, trổ mương. Giống nòi chung một tình thương. Thái, Mèo, Chàm, Mán, Mọi, Mường, Khách, Vân... Người Kinh chiếm bảy, tám phần Sáu mươi sắc tộc góp phần giữ quê. Da vàng trọn nghĩa phu thê Thông minh, trí tuệ, trăm nghề thủ thân. Chữ "Lễ, Trí, Tín, Nghĩa, Nhân" Luân thường đạo lý đã phân rõ ràng! Đàn bà mẫu mực, trung can "Tiết, Nghĩa, Cần, Kiệm" đảm đang việc nhà. Đàn ông giữ vững sơn hà Xông pha sóng gió xứng là... mày râu! Dầu rằng vóc sắc khác nhau Cho dù tốt, xấu cũng đâu khác nguồn? Muôn lòng giữ cội, gìn khuôn Bắc - Nam kết một chiếc xuồng Việt Nam!
Quyển I THƯỢNG CỔ THỜI ĐẠI
上古時代 Chương I 1. Họ Hồng Bàng 鴻龐 2. Nước Văn Lang 郎 (2879-258 trước Tây Lịch) Người xa bến bãi sông Lam Ta về Đồng Tháp không cam lỗi thề? "Giấy rách còn giữ lấy lề" Người Việt đâu cũng nhớ về chốn quê. Lạc Long Quân lấy Âu Cơ Mười lăm bộ họp dưới cờ Văn Lang. Họ Hồng Bàng, giữ giang san Mười tám đời rạng ngai vàng Hùng Vương! 3. Chuyện cổ tích về đời Hồng Bàng: Giặc Ân thua bởi nhiễu nhương Thiên Vương Phù Đổng phi thường lớn mau. Núi cao theo nước nông, sâu Năm nào Sơn, Thủy tranh cầu Mỵ nương. Sử xanh chép lại mà thương: Chử Đồng Tử khổ mới tường Tiên Dung. Lòng trời lượng cả bao dung Tu nhân, tích đức hòa chung tiếng cười. Chương II NHÀ THỤC (258-207 trước Tây Lịch) 1. Gốc tích nhà Thục: Thục Phán lấy đất, chiếm người Văn Lang, Âu Lạc, đồng thời nhập chung. Thục - Tàu chẳng thể cùng vùng Khâm định Việt sử bàn cùng một chương. 2. Nước Âu Lạc: Phong ba, nắng gió ai lường Xây trang huyền thoại Mị nương ngậm ngùi. Hờn vây, oán trả nào nguôi Duyên tình tráo trở, bùi ngùi thế gian. 3. Nhà Tần đánh Bách Việt: Ai xui Thục chiếm Văn Lang Cho chàng Trọng Thủy lừa nàng Mỵ Châu. Giặc Tần gieo rắc thương đau Thục Phán - Bách Việt, lấy đầu Đồ Thư. 4. Nhà Thục mất nước: Loa thành nhà Thục thật, hư: “Nỏ thần trăm phát”? Gian mưu Triệu Đà: Se duyên, Thục - Triệu thông gia Đà mang giảo kế lừa nhà Thục Vương. Xót nàng duyên gãy mà thương Tội